Home Tin tức Thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam

Thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam

(HQ Online)- Bộ Tài chính vừa ban hành Thông tư số 103/2014/TT- BTC hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.

Thuế đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam
Ảnh minh họa. Nguồn: internet.

Theo Thông tư, đối tượng chịu thuế GTGT là các dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam.

Cụ thể bao gồm: Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp tại Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam; Dịch vụ hoặc dịch vụ gắn với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng do nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài cung cấp ngoài Việt Nam và tiêu dùng tại Việt Nam.

Trường hợp hàng hoá được cung cấp theo hợp đồng dưới hình thức điểm giao nhận hàng hoá nằm trong lãnh thổ Việt Nam hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế, các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hoá (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa thì giá trị hàng hoá chỉ phải chịu thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu theo quy định, phần giá trị dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng theo hướng dẫn tại Thông tư này.

Trường hợp hợp đồng không tách riêng được giá trị hàng hoá và giá trị dịch vụ đi kèm (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí) thì thuế GTGT được tính chung cho cả hợp đồng.

Về thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp, Thông tư quy định: đây là thu nhập phát sinh từ hoạt động cung cấp, phân phối hàng hoá; cung cấp dịch vụ, dịch vụ gắn với hàng hoá tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ.

Trường hợp hàng hoá được cung cấp dưới hình thức điểm giao nhận hàng hoá nằm trong lãnh thổ Việt Nam; hoặc việc cung cấp hàng hóa có kèm theo một số dịch vụ tiến hành tại Việt Nam như dịch vụ quảng cáo tiếp thị (marketing), hoạt động xúc tiến thương mại, dịch vụ sau bán hàng, dịch vụ lắp đặt, chạy thử, bảo hành, bảo dưỡng, thay thế và các dịch vụ khác đi kèm với việc cung cấp hàng hoá (bao gồm cả trường hợp dịch vụ kèm theo miễn phí), kể cả trường hợp việc cung cấp các dịch vụ nêu trên có hoặc không nằm trong giá trị của hợp đồng cung cấp hàng hóa, thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp của nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là toàn bộ giá trị hàng hoá, dịch vụ.

Thu nhập phát sinh tại Việt Nam của nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ, không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài.

Thông tư này có hiệu lực từ 1-10-2014, thay thế Thông tư số 60/2012/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập tại Việt Nam.

H.Vân

Nguồn: Công Ty Dịch Thuật Phú Ngọc Việt Sưu tầm

Nhận xét: Như vậy theo thông tư mới này nhà thầu nước ngoài và nhà thầu phụ nước ngoài phải đóng thêm thuế GTGT… có thể ảnh hưởng đến tình hình xuất nhập cảnh tại Việt Nam, tuy không trực tiếp nhưng gián tiếp, hay ảnh hướng đến dịch vụ visa, gia hạn visa, thẻ tạm trú, giấy phép lao động cho người nước ngoài

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.