Home Văn bản pháp luật Hiệp định về miễn thị thực giữa Việt Nam và I-rắc

Hiệp định về miễn thị thực giữa Việt Nam và I-rắc

HIỆP ĐỊNH

GIỮA CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM VÀ CHÍNH PHỦ CỘNG HÒA I-RẮC VỀ MIỄN THỊ THỰC

Chính phủ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Chính phủ Cộng hòa I-rắc, dưới đây gọi là “Các Bên ký kết”;

Mong muốn tăng cường và phát triển quan hệ hữu nghị giữa hai nước;

Đã thỏa thuận như sau:

Điều 1.

1. Công dân Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ có giá trị được miễn thị thực nhập cảnh, xuất cảnh và quá cảnh lãnh thổ Cộng hòa I-rắc tại các cửa khẩu dành cho giao lưu quốc tế.

Công dân Cộng hòa I-rắc mang hộ chiếu ngoại giao hoặc hộ chiếu công vụ có giá trị được miễn thị thực nhập cảnh, xuất cảnh và quá cảnh lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các cửa khẩu dành cho giao lưu quốc tế.

2. Những người mang hộ chiếu nói tại khoản 1 Điều này được tạm trú trên lãnh thổ Bên ký kết kia với thời hạn tối đa là 90 (chín mươi) ngày. Theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự của Bên ký kết mà người mang loại hộ chiếu kể trên là công dân, Bên ký kết kia có thể gia hạn thời gian tạm trú cho những người mang loại hộ chiếu kể trên.

Điều 2.

1. Thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc đại diện của Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam tại các tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ Cộng hòa I-rắc, mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, được xuất nhập cảnh miễn thị thực và được tạm trú trong suốt nhiệm kỳ công tác của họ.

Thành viên cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự của Cộng hòa I-rắc hoặc đại diện của Cộng hòa I-rắc tại các tổ chức quốc tế đóng trên lãnh thổ Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, được xuất nhập cảnh miễn thị thực và được tạm trú trong suốt nhiệm kỳ công tác của họ.

2. Các ưu đãi tương tự cũng áp dụng đối với vợ hoặc chồng và các con của những người nói tại khoản 1 Điều này nếu họ mang hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ, hoặc tên của người con được ghi vào hộ chiếu của cha hoặc mẹ.

Điều 3.

Thông qua đường ngoại giao, các cơ quan có thẩm quyền của hai Bên ký kết sẽ thông báo cho nhau trong thời hạn sớm nhất có thể được về việc thay đổi những quy định và pháp luật của nước mình liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh và tạm trú đối với người nước ngoài.

Điều 4.

1. Hiệp định này không miễn cho những người mang các loại hộ chiếu nói trên nghĩa vụ tôn trọng pháp luật và các quy định có hiệu lực thi hành trên lãnh thổ nước tiếp nhận.

2. Mỗi Bên ký kết có quyền từ chối cho nhập cảnh hoặc rút ngắn thời hạn tạm trú trên lãnh thổ nước mình đối với bất kỳ công dân nào của Bên ký kết kia.

Điều 5.

Trong trường hợp công dân của Bên ký kết này mất hộ chiếu trên lãnh thổ Bên ký kết kia thì người đó phải khai báo với cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận về việc đó. Cơ quan đại diện ngoại giao hoặc cơ quan lãnh sự liên quan, căn cứ theo pháp luật và quy định của nước mình, cấp hộ chiếu mới hoặc giấy thông hành cho công dân mình và thông báo cho các cơ quan có thẩm quyền của nước tiếp nhận.

Điều 6.

Vì những lý do an ninh quốc gia, trật tự công cộng hoặc y tế, bất kỳ Bên ký kết nào cũng có thể tạm thời đình chỉ một phần hoặc toàn bộ việc thi hành Hiệp định này. Việc tạm thời đình chỉ một phần hoặc toàn bộ Hiệp định cũng như việc hủy bỏ các biện pháp đó phải được thông báo kịp thời cho Bên ký kết kia qua đường ngoại giao.

Điều 7.

Thông qua đường ngoại giao, các Bên ký kết trao cho nhau mẫu các loại hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ đang sử dụng hoặc mẫu các loại hộ chiếu mới ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi Hiệp định này có hiệu lực hoặc ít nhất 30 (ba mươi) ngày trước khi đưa vào sử dụng loại hộ chiếu mới.

Điều 8.

1. Hiệp định này có hiệu lực sau khi Các Bên trao đổi công hàm ngoại giao khẳng định rằng các thủ tục pháp lý trong nước đã được hoàn tất để Hiệp định có hiệu lực.

2. Hiệp định này có giá trị 3 (ba) năm và mặc nhiên được gia hạn 3 (ba) năm một, trừ khi một Bên ký kết thông báo cho Bên ký kết kia bằng văn bản về ý định chấm dứt Hiệp định này. Trong trường hợp này, Hiệp định sẽ hết hiệu lực thi hành sau ba tháng kể từ ngày Bên ký kết kia nhận được thông báo chấm dứt.

3. Hiệp định này có thể được sửa đổi và bổ sung theo sự thỏa thuận của hai Bên ký kết.

Làm tại Hà Nội ngày 13 tháng 6 năm 2001, thành hai bản gốc, mỗi bản bằng tiếng Việt, tiếng Ả rập và tiếng Anh. Các văn bản có giá trị như nhau, trong trường hợp có sự hiểu khác nhau thì văn bản tiếng Anh được dùng để giải thích.

 

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA
VIỆT NAM
THỨ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO

Nguyễn Văn Ngạnh

THAY MẶT CHÍNH PHỦ
CỘNG HÒA I-RẮC
THỨ TRƯỞNG BỘ NGOẠI GIAO

TS. Nabil Najim

Xem thêm Dịch tiếng Anh sang tiếng Việt, thu tuc lam ho chieu, giấy phép lao động cho người nước ngoài

5/5 - (1 bình chọn)

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai.